spot_img

Hình thức và điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài

1. Các hình thức liên kết đào tạo với nước ngoài

Liên kết đào tạo với nước ngoài (LKĐTVNN) được thực hiện theo các chương trình đào tạo sau đây:

  • Chương trình đào tạo do 02 bên xây dựng; Cấp văn bằng, chứng chỉ của nước ngoài hoặc của nước ngoài và của Việt Nam;
  • Chương trình đào tạo của nước ngoài; cấp văn bằng, chứng chỉ của nước ngoài;
  • Và chương trình đào tạo của nước ngoài chuyển giao; Cấp văn bằng, chứng chỉ của nước ngoài hoặc của nước ngoài và của Việt Nam.

LKĐTVNN được thực hiện toàn phần tại Việt Nam. Hoặc do các bên liên kết quyết định thực hiện một phần tại Việt Nam, một phần tại nước ngoài

2. Điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài và tự chủ quyết định liên kết đào tạo với nước ngoài

2.1 Ngành nghề và trình độ đào tạo

Các tổ chức được thực hiện liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài thuộc các lĩnh vực như:

  • Liên kết đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo pháp luật của nước ngoài và Việt Nam.
  • Trừ các ngành nghề thuộc lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, tôn giáo.

Các tổ chức được thực hiện LKĐTVNN gồm:

  • Cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
  • Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên;
  • Doanh nghiệp.
Hình thức và điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài

2.2 Đối tượng tuyển sinh vào học các chương trình liên kết đào tạo

  • Với hình thức cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam: Đối tượng tuyển sinh thực hiện theo pháp luật Việt Nam.
  • Trường hợp cấp văn bằng chứng chỉ của nước ngoài: Đối tượng tuyển sinh thực hiện theo pháp luật nước ngoài.
  • Còn trường hợp đồng cấp văn bằng chứng chỉ của nước ngoài và của Việt Nam: Đối tượng tuyển sinh thực hiện theo pháp luật 02 nước.

2.3 Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo

  • Phải đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, pháp luật của nước cấp văn bằng, chứng chỉ… Và phải tương ứng với quy mô đào tạo;
  • Có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm. Các cơ sở này phải đáp ứng yêu cầu theo chương trình đào tạo;
  • Với liên kết đào tạo thực hiện một phần ở nước ngoài… Thì cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện theo pháp luật nước ngoài.

2.4 Chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo

  • Tổ chức phải bảo đảm có đủ chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo theo yêu cầu của từng chương trình liên kết đào tạo;
  • Chương trình đào tạo không được có những nội dung như:

+ Gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng;

+ Truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử;

+ Gây ảnh hưởng đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

Hình thức và điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài

2.5 Đội ngũ nhà giáo

  • Đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ;
  • Đạt về số lượng, đáp ứng cơ cấu chuyên môn theo yêu cầu của chương trình đào tạo, và theo pháp luật nước cấp văn bằng, chứng chỉ;
  • Nhà giáo giảng dạy bằng ngoại ngữ trong chương trình phải có trình độ đáp ứng yêu cầu do các bên liên kết thoả thuận;
  • Khi nhà giáo là người nước ngoài giảng dạy ngoại ngữ phải có bằng cử nhân trở lên và có chứng chỉ giảng dạy phù hợp;
  • Nhà giáo là người nước ngoài phải đáp ứng pháp luật lao động tại Việt Nam.

2.6 Ngôn ngữ giảng dạy và học tập

  • Là tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc thông qua phiên dịch;
  • Dựa vào nhu cầu của người học, các bên liên kết có thể tổ chức các khóa bồi dưỡng ngoại ngữ. Điều này giúp người học đạt đủ điều kiện trình độ ngoại ngữ để theo học do 02 bên quy định.

2.7 Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục đào tạo nước ngoài

Cơ sở giáo dục đào tạo nước ngoài có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp. Hoặc được công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

2.8 Tự chủ quyết định liên kết đào tạo nước ngoài

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có quyết định giao quyền tự chủ tài chính thì được tự chủ LKĐTVNN. Trừ các ngành thuộc lĩnh vực sức khoẻ, an ninh, quốc phòng. Và cơ sở phải đáp ứng các điều kiện tại Khoản 8, Điều 22, Nghị định 15/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 10, Điều 2, Nghị định 24/2022/NĐ-CP.

( Căn cứ Khoản 9, 10, Điều 2, Nghị định 24/2022/NĐ-CP)

Công ty luật TNHH Harley Miller “HMLF”

Trụ sở: 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.

Số điện thoại: 0937215585

Website: hmlf.vn Email: miller@hmlf.vn

Related Articles