spot_img

Quy định về chuyển nhượng cổ phần/ vốn góp trong công ty cổ phần/ TNHH được thực hiện như thế nào?

Hỏi:

Công ty cổ phần quảng cáo của tôi, có một thành viên góp vốn xin nghỉ việc và số vốn đã góp sẽ chuyển cho một thành viên khác trong công ty. Vậy xin hỏi tôi có cần làm thủ tục gì để thay đổi không?

Trả lời:

Phòng Đăng ký kinh doanh phúc đáp câu hỏi của quý ông/bà như sau:

– Tại Khoản 3, 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó;

4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập”.

– Tại Điều 57 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định: “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.”

– Đồng thời theo quy định tại Điều 11, Điều 122, Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 thì cổ phần được tự do chuyển nhượng bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán; người nhận cổ phần trong trường hợp này chỉ trở thành cổ đông của công ty từ thời điểm thông tin của họ được ghi đầy đủ vào Sổ đăng ký cổ đông lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông; không quy định phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp cổ đông nhận chuyển nhượng là nhà đầu tư nước ngoài).

Hỏi:

Công ty TNHH hai thành viên có 1 thành viên là tổ chức do ông A là người đại diện theo ủy quyền. Vậy nay tổ chức muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong công ty TNHH cho cá nhân ông A thì có hợp pháp không?

Trả lời:

Sở Kế hoạch và Đầu tư phúc đáp câu hỏi của quý ông/bà như sau:

– Tại điểm e khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của thành viên như sau: “Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty”.

– Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi thành viên do chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Hỏi:

Công ty cổ phần thành lập có 3 thành viên. Tuy nhiên có 2 thành viên đến giờ không góp vốn. Vậy tôi phải làm thế nào? Thay đổi sang công ty TNHH 1 thành viên có được không? Thủ tục thế nào? Có phải làm chuyển nhượng 2 thành viên không góp vốn không? 2 thành viên không góp vốn có bị phạt hay nộp thuế/phí gì không?

Trả lời:

– Tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua;

2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây: a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác; b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác; c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán; d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập;

4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này;

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông”.

– Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập được thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu thực hiện theo đúng quy định. Đối với trường hợp của doanh nghiệp, đề nghị doanh nghiệp liên hệ trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh để được hướng dẫn cụ thể.

Related Articles