Hỏi:
Tôi muốn hỏi về thủ tục tăng vốn bằng cách chào bán cổ phần riêng lẻ và chào bán cho cổ đông hiện hữu.
– Chào bán cổ phần riêng lẻ và cổ phần cho cổ đông hiện hữu có làm thực hiện 1 lúc được không? Nếu thực hiện được thì làm như thế nào?
– Tăng vốn bằng cách chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu thì chỉ bán cổ phần cho 1 cổ đông thì có được không?
Trả lời:
1/ Doanh nghiệp có thể thực hiện tăng vốn điều lệ theo hình thức chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu và chào bán cổ phần riềng lẻ.
– Trường hợp doanh nghiệp chào bán cổ phần riêng lẻ cho cổ đông mới để tăng vốn của công ty chưa đại chúng, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chào bán riêng lẻ trước khi thực hiện đăng ký tăng vốn. Sau khi hoàn tất chào bán riêng lẻ, doanh nghiệp có thể tham khảo mẫu biểu và thủ tục tăng vốn tại website: www dangkykinhdoanh.gov.vn / tin tức/ tin mới nhất/ Biểu mẫu tham khảo về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Trường hợp doanh nghiệp là công ty đại chúng thì hồ sơ tăng vốn, doanh nghiệp bổ sung các giấy tờ chứng minh của Ủy ban chứng khoán.
– Trường hợp doanh nghiệp chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn, doanh nghiệp có thể tham khảo mẫu biểu và thủ tục tại website: www dangkykinhdoanh.gov.vn / tin tức/ tin mới nhất/ Biểu mẫu tham khảo về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. (theo quy định tại Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp).
2/ Tại Khoản 1, 2 Điều 124 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác”.