spot_img

Hướng dẫn thực hiện Mẫu báo cáo số 15/BCQT/GSQL của Thông tư 38/2015/TT-BTC để doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định

Hỏi:

Theo hướng dẫn ở mặt sau Mẫu số 15/BCQT/GSQL của Thông tư 38/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp sẽ tổng hợp số liệu “về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu” từ tài khoản 152 để đưa vào Báo cáo quyết toán (đưa vào Mẫu 15). Hướng dẫn này chưa đề cập đến việc tổng hợp số liệu “về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu” từ tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang). Trên thực tế, có 2 trường hợp xảy ra như sau:

  • TH1: Tại thời điểm kết thúc năm tài chính (31/12) chỉ có nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tồn trong kho, và không có nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tồn trong sản phẩm dỡ dang: Báo cáo quyết toán tổng hợp dữ liệu theo hướng dẫn là phù hợp.
  • TH2: Tại thời điểm kết thúc năm tài chính (31/12) ngoài nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tồn trong kho, còn có nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tồn trong sản phẩm dỡ dang: Báo cáo quyết toán tổng hợp dữ liệu theo hướng dẫn là CHƯA phù hợp. Vì lượng nguyên liệu, vật tư tồn cuối kỳ (cột 7 của Mẫu 15) chỉ là phần nguyên liệu, vật tư tồn trong kho (tương ứng với số dư cuối kỳ ở tài khoản 152), chưa bao gồm phần nguyên liệu, vật tư tồn trong sản phẩm dỡ dang (tương ứng với số dư cuối kỳ ở tài khoản 154).

Vì vậy, doanh nghiệp đề nghị cơ quan Hải quan xem xét lại trường hợp này và có hướng dẫn phù hợp với thực tế để doanh nghiệp thực hiện cho đúng.

Trả lời:

-Về vướng mắc nêu trên của doanh nghiệp , Tổng cục Hải quan đã có công văn số 597/TCHQ-GSQL ngày 21/1/2016 và 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/2/2016 hướng dẫn bổ sung báo cáo quyết toán NVL theo năm tài chính và triển khai thực hiện Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, theo đó:

“2.1) Đối với loại hình gia công:

-Đề nghị hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện việc lập sổ theo dõi nguyên liệu, vật tư và thành phẩm tương tự các tài Khoản 152, 155 quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC; trường hợp doanh nghiệp theo dõi hoạt động gia công theo trị giá thì cách thức lập báo cáo quyết toán thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.2 dưới đây.

-Trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp theo dõi chi tiết theo lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được kết xuất số liệu theo lượng để báo cáo. Biểu mẫu sử dụng để báo cáo quyết toán là biểu mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL trong đó số tiền được thay bằng số lượng và theo từng chủng loại nguyên vật liệu.

2.2) Đối với loại hình SXXK:

Số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán là số liệu phản ánh trên hệ thống sổ kế toán theo các tài Khoản tương ứng 152, 155 theo nguyên tắc tổng trị giá nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư vàthành phẩm trong kỳ báo cáo; các tài Khoản liên quan khác (như 151, 154, 621, 631, 632,…) doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình, giải trình khi cơ quan hải quan yêu cầu trong quá trình kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

-Số liệu trên mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL được thực hiện như sau:

a) Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu:

Số liệu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu phát sinh trong kỳ gồm:

  • Trị giá tồn đầu kỳ (cột số 4) là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của nguyên vật liệu được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang;
  • Trị giá nhập trong kỳ (cột số 5) là tổng trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ, bao gồm: nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan, nhập khẩu tại chỗ, nhập chuyển tiếp từ hợp đồng gia công khác sang, nhập khẩu từ nội địa (áp dụng cho DNCX)…được kết xuất từ tài Khoản 152.
  • Trị giá xuất trong kỳ (cột số 6) là tổng trị giá nguyên vật liệu xuất kho, bao gồm: xuất kho để sản xuất, xuất kho đi gia công lại theo các đơn hàng, xuất bán nội địa sau khi chuyển Mục đích sử dụng, xuất trả nguyên liệu, vật tư… được kết xuất từ tài Khoản 152.
  • Trị giá nguyên vật liệu phản ánh trên báo cáo quyết toán là giá gốc của nguyên vật liệu, bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn (tờ khai hải quan), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,… nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).

Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

b) Đối với thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:

Số liệu các thành phẩm được sản xuất để xuất khẩu gồm:

  • Trị giá tồn đầu kỳ (cột số 4) là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của thành phẩm được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang;
  • Trị giá nhập trong kỳ (cột số 5) là tổng trị giá thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu trong kỳ nhập kho (bao gồm cả thành phẩm nhận lại sau khi thuê gia công lại) được kết xuất từ tài Khoản 155;
  • Trị giá xuất trong kỳ (cột số 6) là tổng trị giá thành phẩm xuất kho, bao gồm: xuất ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ, xuất chuyển tiếp sang hợp đồng gia công khác, xuất bán nội địa sau khi chuyển Mục đích sử dụng được kết xuất từ tài Khoản 155.

-Lưu ý: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cần hướng dẫn doanh nghiệp tích hợp số liệu từ 03 bộ phận: (1) bộ phận quản lý kho, (2) bộ phận kế toán và (3) bộ phận xuất nhập khẩu thành một để số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán thống nhất, phù hợp với hệ thống sổ, chứng từ kế toán đang theo dõi tại doanh nghiệp, tránh trường hợp số liệu chênh lệch, không chính xác giữa 03 bộ phận này, doanh nghiệp mất thời gian giải trình khi có yêu cầu; khi lập báo cáo quyết toán doanh nghiệp không phải quy đổi bán thành phẩm (từ tài Khoản 154 hoặc tài Khoản tương tự) sang nguyên vật liệu để thể hiện trong báo cáo quyết toán.

Related Articles