spot_img

Lập di chúc của người nước ngoài tại Việt Nam

Việc lập di chúc là một phần quan trọng trong việc quản lý tài sản của cá nhân trước khi qua đời. Đối với người nước ngoài sinh sống hoặc có tài sản tại Việt Nam, việc lập di chúc cần tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc tại Việt Nam. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách lập di chúc của người nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm các điều kiện, hình thức và các vấn đề pháp lý liên quan.

1. Di chúc có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015, một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có ít nhất một bên tham gia là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó diễn ra ở nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự ở nước ngoài.

Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật dân sự 2015). Như vậy, di chúc có yếu tố nước ngoài là di chúc liên quan đến một hoặc nhiều yếu tố như:

  • Người lập di chúc hoặc người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Tài sản thừa kế nằm ở nước ngoài;
  • Địa điểm lập di chúc ở nước ngoài.

2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc do người nước ngoài lập tại Việt Nam

Một di chúc có yếu tố nước ngoài chỉ có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Năng lực lập di chúc:

Theo khoản 1 Điều 681 Bộ luật dân sự 2015, năng lực lập di chúc được xác định theo pháp luật của quốc gia mà người lập di chúc mang quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.

Hình thức của di chúc có yếu tố nước ngoài:

Theo khoản 2 Điều 681 Bộ luật dân sự 2015, hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của quốc gia nơi di chúc được lập. Tuy nhiên, hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:

  • Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
  • Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
  • Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.

Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản, di chúc miệng sẽ được coi là hợp pháp nếu người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Sau đó, những người làm chứng phải ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Kết luận:

Việc lập di chúc tại Việt Nam cho người nước ngoài cần tuân thủ nhiều quy định pháp luật phức tạp và liên quan đến yếu tố nước ngoài. Để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý, người lập di chúc nên nắm rõ các quy định liên quan đến tài sản, quyền sở hữu, và xung đột pháp luật. Ngoài ra, nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần tư vấn thêm về quy trình lập di chúc tại Việt Nam, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. 

Công ty luật TNHH Harley Miller “HMLF”

Trụ sở: 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.

Số điện thoại: 0937215585

Email: info@luatminhnguyen.com

Related Articles