Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với người lao động nước ngoài tìm kiếm cơ hội việc làm và phát triển nghề nghiệp. Khi đất nước tiếp tục trải qua sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, nhu cầu về các chuyên gia lành nghề từ nước ngoài đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, trước khi bắt tay vào hành trình làm việc tại Việt Nam, công dân nước ngoài phải tìm hiểu những điểm phức tạp của quy trình xin thị thực. Bài viết này nhằm mục đích cung cấp hướng dẫn toàn diện về việc xin thị thực làm việc tại Việt Nam, thảo luận về các yêu cầu, thủ tục cần thiết và những cân nhắc quan trọng đối với người lao động nước ngoài. Cho dù bạn là một nhân viên đầy tham vọng hay một nhà tuyển dụng đang tìm kiếm nhân tài quốc tế, việc hiểu rõ quy trình cấp thị thực tại Việt Nam là điều quan trọng để có quá trình chuyển đổi suôn sẻ và trải nghiệm làm việc thành công.
Tổng quan
Người nước ngoài sau khi có Giấy phép lao động vẫn phải xin Visa làm việc (WV). Trong một số trường hợp, người nước ngoài cũng có thể nộp đơn xin Thẻ tạm trú (TRC), cho phép họ nhập cảnh vào Việt Nam. Thị thực nhập cảnh một lần hoặc nhiều lần được cấp cho người nước ngoài từ 30 ngày đến 5 năm tùy theo loại thị thực. Thị thực điện tử được cấp cho công dân của 80 quốc gia và cho một lần nhập cảnh, nó có thể có giá trị trong 30 ngày. Ứng dụng trực tuyến không phức tạp.
Miễn thị thực
Trong một số trường hợp, người nước ngoài được miễn yêu cầu thị thực:
1. Người nước ngoài vào khu kinh tế cửa khẩu được tạm trú tại Việt Nam tối đa 15 ngày. Tương tự, người nước ngoài vào đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt được tạm trú tại Việt Nam tối đa 30 ngày.
2. Chính phủ chưa ban hành Nghị định nào về vấn đề này nhưng miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy thông hành do cơ quan nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ. hoặc vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. Tuy nhiên, hướng dẫn về cách thực hiện các miễn trừ này vẫn đang chờ xử lý.
3. Người nước ngoài có Thẻ thường trú (PRC) và Thẻ tạm trú (TRC) không phải xin thị thực khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh Việt Nam vì các thẻ này có giá trị như thị thực.
4. Việc miễn thị thực tùy thuộc vào các điều ước quốc tế song phương mà Việt Nam là thành viên. Hiện nay, Việt Nam đã ký hiệp định miễn thị thực với 87 quốc gia có hiệu lực.
5. Công dân các nước sau (Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Anh và Bắc Ireland, Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan và Belarus) được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam. Họ có thể ở lại tối đa 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, bất kể loại hộ chiếu hay mục đích nhập cảnh, miễn là đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ghi chú:
Điều quan trọng cần lưu ý là loại miễn thị thực này có thời hạn cụ thể và có thể được Chính phủ Việt Nam thay đổi. Chính sách miễn thị thực cho công dân các nước này khi vào Việt Nam sẽ có hiệu lực trong 3 năm, từ ngày 15 tháng 3 năm 2022 đến ngày 14 tháng 3 năm 2025. Chính sách này sẽ được xem xét thường xuyên và có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều quan trọng cần lưu ý là mục đích nhập cảnh không thể thay đổi khi người nước ngoài vào Việt Nam theo diện miễn thị thực. Nếu người lao động nước ngoài muốn xin thị thực lao động, họ phải xuất cảnh khỏi Việt Nam và xin cấp thị thực lao động riêng. Đơn xin thị thực làm việc cũng cần có giấy phép làm việc hợp lệ.
Các loại Visa
Thị thực có 27 ký hiệu tùy theo mục đích của người nước ngoài vào Việt Nam như sau:
(1) LĐ 1
Giấy xác nhận cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được miễn giấy phép lao động.
(2) LĐ 2
Visa làm việc được cấp cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam phải có giấy phép lao động.
(3) LS
Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
(4) ĐT 1
Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề, địa phương ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ.
(5) ĐT 2
Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp từ 50 tỷ đồng trở xuống 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư theo quyết định của Chính phủ.
(6) ĐT 3
Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có vốn góp từ 3 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
(7) ĐT 4
Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có vốn góp dưới 3 tỷ đồng.
(8) ĐN 1
Cấp cho cá nhân vào làm việc với các công ty tại Việt Nam.
(9) ĐN 2
Cấp cho người nước ngoài để cung cấp dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại và thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
(10) ĐL
Cấp cho khách du lịch.
(11) TT
Cấp cho người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài có thị thực LV1, LV2, ĐT 1, ĐT 2, ĐT 3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ 1, LĐ 2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
(12) NN1
Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
(13) NN2
Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
(14) NN3
Cấp cho cá nhân vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
(15) LV1
Cấp cho cá nhân vào làm việc với các đơn vị thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(16) LV2
Cấp cho cá nhân vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
(17)HN
Cấp cho cá nhân đến tham dự hội nghị, hội nghị.
(18) NG1
Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
(19) NG2
Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam. Viện Kiểm sát tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc thành viên đoàn cùng cấp Bộ trưởng, Tổng thư ký chính quyền cộng sản cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(20) NG3
Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc trong thời gian công tác.
(21) NG4
Cấp cho cá nhân làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc hoặc tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi đi cùng hoặc khách đến thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc hoặc tổ chức liên chính phủ.
(22) Đ.H
Cấp cho cá nhân vào học tập, phục vụ thực tập.
(23) PV1
Cấp cho nhà báo có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.
(24) PV2
Cấp cho phóng viên vào làm việc ngắn hạn tại Việt Nam.
(25) Thực tế ảo
Cấp cho cá nhân vào thăm thân nhân hoặc vì mục đích khác.
(26) SQ
Cấp cho người nước ngoài nhằm mục đích khảo sát thị trường, du lịch, thăm thân nhân, chữa bệnh trong một số trường hợp đặc biệt.
(27) EV
Thị thực điện tử.
Hiệu lực và thời hạn của thị thực
Thời hạn của thị thực LĐ 1 và LĐ 2 cấp cho người vào làm việc tại Việt Nam có thời hạn tối đa là 02 năm. Ngược lại, thị thực LS, ĐT 1, ĐT 2 cấp cho nhà đầu tư nước ngoài và luật sư hành nghề tại Việt Nam có thời hạn tối đa 05 năm. Thị thực ĐT 3 có thời hạn tối đa 3 năm, trong khi thị thực SQ và EV có thời hạn tối đa là 30 ngày. Cơ quan chức năng cấp thị thực HN và DL có thời hạn không quá 03 tháng, trong khi thị thực VR cho phép lưu trú lên tới 06 tháng.
Thị thực NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT 4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn tối đa 12 tháng.
Thông thường, các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép cư trú tạm thời theo thời hạn của thị thực và có thể dán chúng vào hộ chiếu hoặc cấp riêng. Hơn nữa, người nước ngoài có thể cấp phép tạm trú tại Việt Nam trong thời gian tạm trú được chỉ định.
Nộp đơn xin thị thực
Để xin thị thực, người nước ngoài phải nộp các tài liệu sau: mẫu đơn xin thị thực, hộ chiếu hợp lệ và các tài liệu hỗ trợ cho biết mục đích nhập cảnh.Các tài liệu hỗ trợ này có thể bao gồm bằng chứng đầu tư tại Việt Nam, ngoài giấy phép hành nghề luật sư cấp thị thực LS và giấy phép lao động hoặc miễn giấy phép lao động đối với thị thực LĐ 1 hoặc LĐ 2. Hơn nữa, họ cũng có thể yêu cầu thư chấp nhận bằng văn bản từ một cơ sở giáo dục để xin thị thực DH.
Một trong những yêu cầu để cấp thị thực là hộ chiếu của người nộp đơn phải còn hiệu lực ít nhất 30 ngày sau khi thị thực được yêu cầu hết hạn. Cơ quan cấp thị thực Việt Nam thích hợp ở nước ngoài, chẳng hạn như Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam, có thể xin thị thực.
Một số trường hợp hạn chế nhất định cho phép cấp thị thực tại cửa khẩu biên giới thông qua Visa khi nhập cảnh. Những trường hợp này bao gồm:
+ Cá nhân xuất cảnh từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam.
+ Người có nhu cầu dừng chân tại các nước khác trước khi đến Việt Nam.
+ Công ty du lịch quốc tế tài trợ cho cá nhân tham gia tour du lịch tại Việt Nam để được cấp thị thực DL.
+ Người có nhu cầu dự tang lễ cho người thân.
+ Mong muốn đi thăm người thân ốm nặng.
+ Dự định rời Việt Nam qua cửa khẩu khác, chẳng hạn như thuyền viên người nước ngoài trên một tàu cập cảng Việt Nam.
+ Tham gia công tác khẩn cấp, cứu hộ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
+ Người nước ngoài đủ điều kiện được cấp thị thực điện tử có thể nộp hồ sơ thuận tiện qua cổng thông tin điện tử của Cục quản lý xuất nhập cảnh. Để hoàn tất quy trình đăng ký, người lao động nước ngoài phải thanh toán trực tuyến phí đăng ký không hoàn lại. Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức muốn xin cấp thị thực điện tử phải thực hiện các bước cần thiết là đăng ký tài khoản điện tử do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp và có chữ ký điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử. Hãy yên tâm, hơn nữa Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ nhanh chóng xử lý và cấp thị thực điện tử trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ thông tin cần thiết và phí cấp thị thực. Sau khi được cấp, người có thị thực điện tử có thể dễ dàng nhập cảnh và xuất cảnh Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.
Không được gia hạn visa
Nếu Visa được cấp hết hạn và người nước ngoài có ý định ở lại Việt Nam lâu hơn thì phải xin visa mới. Lưu ý rằng không thể gia hạn thị thực. Vì vậy, hiện nay người nước ngoài có nhu cầu xuất cảnh và tái nhập cảnh Việt Nam khi xin cấp thị thực mới.
Trường hợp người nước ngoài hết thời hạn tạm trú mà không xuất cảnh hoặc xin cấp thị thực mới thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có quyền quyết định buộc người nước ngoài xuất cảnh. Do đó, nếu chính quyền Việt Nam buộc người nước ngoài xuất cảnh, họ sẽ cấm người đó tái nhập cảnh vào Việt Nam trong 6 tháng.
Như đã đề cập trước đó, nếu cơ quan chức năng bắt được người nước ngoài làm việc mà không có giấy phép lao động hợp lệ hoặc đã hết hạn, họ sẽ nhận được lệnh trục xuất. Theo đó, Việt Nam sẽ cấm nhập cảnh trong thời gian 3 năm.
Phần kết luận
Tóm lại, điều hướng quá trình cấp thị thực cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam là một khía cạnh quan trọng để đảm bảo việc nhập cảnh vào nước này một cách liền mạch và hợp pháp. Điều quan trọng là người lao động nước ngoài phải hiểu các yêu cầu và hạn chế cụ thể về thị thực áp dụng cho trường hợp của họ, chẳng hạn như thị thực hết hạn và nhu cầu xin thị thực mới cho thời gian lưu trú kéo dài. Tuân thủ các hướng dẫn này là điều cần thiết để tránh các biến chứng tiềm ẩn, bao gồm trục xuất và hạn chế nhập cảnh vào Việt Nam. Bằng cách cập nhật thông tin và tuân theo các thủ tục cần thiết, người lao động nước ngoài có thể thực hiện thủ tục cấp thị thực một cách hiệu quả và tận hưởng trải nghiệm thành công khi làm việc tại Việt Nam.
Đội ngũ chuyên gia và nhân viên của Harley Miller luôn phấn đấu cung cấp các giải pháp tối ưu để mang lại sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ pháp lý.
Công ty luật TNHH Harley Miller “HMLF”
Trụ sở: 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0937215585
Website: hmlf.vn Email: miller@hmlf.vn