spot_img

Kê khai tên shipper là Người xuất khẩu trên tờ khai hàng hóa nhập kho ngoại quan có đúng không?

Hỏi:

Khách hàng của chúng tôi có ký hợp đồng nhập khẩu theo giá CIF về cảng Việt Nam, sau đó có làm tờ khai hàng hóa nhập khẩu kho ngoại quan như sau:

  • Người nhập khẩu: Công ty ABC
  • Người xuất khẩu: Công ty XYZ

Tuy nhiên công ty XYZ là Shipper trên bill of lading. Còn người xuất khẩu trên sales contract/ invoice là Công ty ZZZ. Quý cục cho biết việc kê khai tên shipper là Người xuất khẩu trên tờ khai hàng hóa nhập kho ngoại quan như trên là có chính xác hay không? Việc hướng dẫn này có quy định tại văn bản cụ thể nào hay không?

Trả lời:

-Việc khai hải quan thực hiện căn cứ Điều 5 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, thay thế một số điều của của Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về người khai hải quan gồm:

“1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.

4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”

-Các chỉ tiêu thông tin khai của tờ khai hải quan nhập khẩu được quy định tại phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC.

-Trong đó mã người nhập khẩu, tên người nhập khẩu, địa chỉ người nhập khẩu quy định tại tiêu chí 1.12, 113 & 1.15.

-Mã người xuất khẩu, tên người xuất khẩu, địa chỉ người xuất khẩu quy định tại tiêu chí 1.19, 1.20, 1.22.

Related Articles