spot_img

Ngôn ngữ và lưu ý trong di chúc cho người nước ngoài tại Việt Nam

Ngôn ngữ di chúc

Điều 627 Bộ luật dân sự quy định rằng di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc bằng miệng, không giới hạn về ngôn ngữ sử dụng. Tuy nhiên, nếu di chúc được công chứng, chứng thực tại Việt Nam, thì phải sử dụng tiếng việt theo quy định tại Điều 6 Luật công chứng 2014. Trong trường hợp di chúc không được công chứng, chứng thực, người lập di chúc có thể sử dụng ngôn ngữ nước ngoài. 

Những lưu ý về tài sản khi người nước ngoài lập di chúc

Tài sản là nhà ở:

Đối với tài sản là nhà ở, người nước ngoài chỉ có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi họ thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định của luật nhà ở hiện hành. Trong trường hợp không đủ điều kiện sở hữu, người nước ngoài chỉ được quyền hưởng giá trị của căn nhà đó thay vì quyền sở hữu trực tiếp.

Theo Điều 8 luật nhà ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu họ được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Đối với người nước ngoài, họ được quyền nhận thừa kế nhà ở tại Việt Nam, bao gồm căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoại trừ khu vực đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, để đủ điều kiện nhận thừa kế, người nước ngoài cần đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
  • Không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
Ngoài ra, theo quy định, người nước ngoài chỉ được phép sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa chung cư hoặc trong các giới hạn cụ thể về nhà ở. Nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài thừa kế số lượng nhà ở vượt quá quy định, họ sẽ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó thay vì quyền sở hữu trực tiếp. Thời gian sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam không được vượt quá 50 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhưng có thể được gia hạn nếu có nhu cầu.

Tài sản là đất ở:

Theo Điều 186 luật đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018), người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cũng có quyền sở hữu đất ở gắn liền với nhà ở và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp nhận thừa kế theo di chúc, nếu người thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam, họ sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thay vào đó, họ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, nhưng có quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất này cho người khác. Người thừa kế có thể đứng tên bên bán trong hợp đồng mua bán nhà hoặc đứng tên bên tặng cho trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Nếu chưa bán hoặc tặng cho, người thừa kế có thể ủy quyền cho người khác để trông nom và tạm thời sử dụng tài sản cũng như thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến đất đai.

Tài sản là tiền mặt:

Theo Điều 2 thông tư 15/2011/tt-nhnn, nếu tài sản thừa kế theo di chúc là tiền mặt và người thừa kế muốn mang ra nước ngoài, họ phải khai báo với hải quan Việt Nam nếu số tiền vượt quá 5.000 usd hoặc các loại ngoại tệ có giá trị tương đương, hoặc trên 15 triệu đồng. Tuy nhiên, đối với các loại tài sản như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, chứng khoán hoặc giấy tờ có giá trị bằng ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam, không cần phải khai báo với hải quan.

Các câu hỏi thường gặp về việc lập di chúc của người nước ngoài tại Việt Nam

1. Người nước ngoài có được lập di chúc tại Việt Nam không?

  • Trả lời: theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc là người thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Theo đó, Điều 681 Bộ luật dân sự 2015 quy định hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Do đó, không hề có Điều khoản nào cấm người nước ngoài không được lập di chúc tại Việt Nam. Tuy nhiên, để di chúc đó có hiệu lực tại Việt Nam thì bắt buộc hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và năng lực pháp luật của người lập di chúc phải phù hợp theo pháp luật của nước người đó có quốc tịch.

2. Di chúc lập bằng tiếng anh của người nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam không?

  • Trả lời: di chúc lập bằng tiếng anh có thể có hiệu lực tại Việt Nam nếu nó đáp ứng các yêu cầu pháp lý về hình thức và năng lực lập di chúc theo quy định. Tuy nhiên, nếu di chúc được công chứng, chứng thực tại Việt Nam, thì bắt buộc phải sử dụng tiếng việt theo quy định của luật công chứng. Nếu di chúc không được công chứng, việc sử dụng ngôn ngữ khác vẫn được chấp nhận, nhưng nên có bản dịch tiếng việt để tránh rủi ro.

3. Người nước ngoài có quyền thừa kế tài sản là đất đai tại Việt Nam không?

  • Trả lời: người nước ngoài không có quyền sở hữu đất đai tại Việt Nam. Trong trường hợp thừa kế tài sản là đất đai, người nước ngoài chỉ có thể nhận giá trị tương đương của tài sản đó, hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.

4. Di chúc có yếu tố nước ngoài cần phải công chứng không?

  • Trả lời: di chúc có yếu tố nước ngoài không bắt buộc phải công chứng để có hiệu lực, nhưng việc công chứng di chúc sẽ giúp đảm bảo tính pháp lý và giảm thiểu rủi ro tranh chấp. Công chứng viên tại Việt Nam chỉ chấp nhận di chúc lập bằng tiếng việt.

5. Người nước ngoài lập di chúc tại Việt Nam có phải tuân theo luật pháp nước họ không?

  • Trả lời: năng lực lập di chúc của người nước ngoài sẽ được xác định theo pháp luật của quốc gia mà họ mang quốc tịch tại thời điểm lập di chúc. Tuy nhiên, hình thức và nội dung của di chúc tại Việt Nam sẽ công nhận nếu phù hợp với pháp luật Việt Nam, trừ khi có Điều ước quốc tế liên quan.

6. Người nước ngoài có thể lập di chúc để lại tài sản cho người Việt Nam không?

  • Trả lời: có, người nước ngoài có thể lập di chúc để lại tài sản cho người Việt Nam. Tuy nhiên, các tài sản này phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người lập di chúc, và việc chuyển giao tài sản cần tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam.

7. Có giới hạn nào về số lượng tài sản mà người nước ngoài có thể để lại qua di chúc tại Việt Nam không?

  • Trả lời: pháp luật Việt Nam không giới hạn số lượng tài sản mà người nước ngoài có thể để lại qua di chúc, miễn là tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người lập di chúc. Tuy nhiên, với tài sản là bất động sản, có những giới hạn nhất định về quyền sở hữu của người nước ngoài tại Việt Nam.

8. Người nước ngoài có thể thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc đã lập tại Việt Nam không?

  • Trả lời: có, người nước ngoài hoàn toàn có quyền thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc đã lập tại Việt Nam bất kỳ lúc nào, miễn là họ vẫn có đủ năng lực được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.

9. Nếu không có di chúc, tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam sẽ được chia như thế nào?

  • Trả lời: nếu không có di chúc, tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam sẽ được chia theo quy định về thừa kế theo pháp luật của Việt Nam hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế nếu có.

Công ty luật TNHH Harley Miller “HMLF”

Trụ sở: 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.

Số điện thoại: 0937215585

Email: info@luatminhnguyen.com

Related Articles