Giáo dục luôn được Việt Nam chú trọng hàng đầu. Vì lý do này, Việt Nam có thể đảm bảo sự phát triển nhanh chóng và bền vững của các doanh nghiệp trong nước bằng cách mở rộng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với đội ngũ nhân viên tài năng và chuyên gia kỹ thuật trình độ cao. Ngày càng có nhiều công ty giáo dục tư nhân với quy mô đào tạo chất lượng rất cao được mở ra. Trong ngành này, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam đều có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức giáo dục tại Việt Nam.
Cơ sở pháp lý trong lĩnh vực giáo dục
Về pháp luật trong nước
Tại Luật Giáo dục 2019, Nhà nước Việt Nam đã khẳng định mạnh mẽ tầm quan trọng của việc đầu tư cho giáo dục. Nhà nước khuyến khích đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các tổ chức và người dân quốc tế đầu tư vào giáo dục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo Nghị định số 86/2018/NĐ-CP về hợp tác và đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục (“Nghị định 86”) nêu rõ nhà đầu tư nước ngoài, dù là cá nhân hay tổ chức đều được phép đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo để cung cấp dịch vụ giáo dục cho công dân Việt Nam từ (i) các cơ sở đào tạo ngắn hạn; (ii) cơ sở giáo dục mầm non; (iii) các cơ sở giáo dục bắt buộc (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, phổ thông); (iv) các cơ sở giáo dục đại học; và cuối cùng là (v) phân hiệu của các cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Về điều ước quốc tế trong lĩnh vực giáo dục
Việt Nam cũng đã tham gia một số Điều ước quốc tế có cam kết về các vấn đề liên quan đến giáo dục. Trước hết, trong Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO: Việt Nam chỉ cam kết trong các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế, kế toán, luật quốc tế và đào tạo ngoại ngữ. Phạm vi hoạt động bao gồm giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và các dịch vụ giáo dục khác cũng như đào tạo ngoại ngữ
Trong Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ – AFAS: Theo đó, Việt Nam cam kết trong các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế, kế toán, luật quốc tế và đào tạo ngôn ngữ. Phạm vi hoạt động bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và các dịch vụ giáo dục khác, bao gồm cả đào tạo ngoại ngữ.
Với những điều trên, về mặt kỹ thuật, các nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia vào ngành giáo dục của Việt Nam theo luật pháp Việt Nam.
Điều kiện và hình thức thành lập tổ chức giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
Theo Luật Đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được tự do lựa chọn một trong các hình thức đầu tư sau để kinh doanh tại Việt Nam:
(i) doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
(ii) liên doanh; hoặc
(ii) hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
Các hình thức đầu tư còn lại như doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, ngoại trừ hợp đồng BCC sẽ không coi là pháp nhân riêng biệt. Trong trường hợp có hai nhà đầu tư cá nhân trở lên, các lựa chọn có sẵn là (i) công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hoặc (ii) công ty cổ phần (gọi tắt là công ty cổ phần)
Cần nhấn mạnh rằng đầu tư vào dịch vụ giáo dục theo Luật Đầu tư của Việt Nam có nhiều điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài hơn nhà đầu tư trong nước. Do nhận thức chung rằng chất lượng giáo dục cần phải đi đúng hướng để nâng cao lực lượng lao động của Việt Nam. Cũng như phù hợp với truyền thống sinh hoạt của người Việt Nam. Vì vậy, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục này phải đáp ứng một số điều kiện, yêu cầu khắt khe theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, khi thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cần đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP về điều kiện về vốn đầu tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình giáo dục và cuối cùng là nhất là trình độ của giáo viên.
Dưới đây là một số giai đoạn thủ tục mà nhà đầu tư nước ngoài cần hoàn thành để thành lập tổ chức giáo dục tại Việt Nam. Điều kiện và hình thức thành lập tổ chức giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
Theo Luật Đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được tự do lựa chọn một trong các hình thức đầu tư sau để kinh doanh tại Việt Nam:
(i) doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
(ii) liên doanh; hoặc
(ii) hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
Các hình thức đầu tư còn lại như doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, ngoại trừ hợp đồng BCC sẽ không coi là pháp nhân riêng biệt. Trong trường hợp có hai nhà đầu tư cá nhân trở lên, các lựa chọn có sẵn là (i) công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hoặc (ii) công ty cổ phần (gọi tắt là công ty cổ phần)
Cần nhấn mạnh rằng đầu tư vào dịch vụ giáo dục theo Luật Đầu tư của Việt Nam có nhiều điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài hơn nhà đầu tư trong nước. Do nhận thức chung rằng chất lượng giáo dục cần phải đi đúng hướng để nâng cao lực lượng lao động của Việt Nam. Cũng như phù hợp với truyền thống sinh hoạt của người Việt Nam. Vì vậy, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục này phải đáp ứng một số điều kiện, yêu cầu khắt khe theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, khi thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cần đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP về điều kiện về vốn đầu tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình giáo dục và cuối cùng là nhất là trình độ của giáo viên.
Dưới đây là một số giai đoạn thủ tục mà nhà đầu tư nước ngoài cần hoàn thành để thành lập tổ chức giáo dục tại Việt Nam.
Giai đoạn 1: Quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gắn với cơ sở kinh doanh
Đầu tiên, nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ lấy ý kiến các cơ quan quản lý chuyên ngành về dự án đầu tư và đánh giá tính phù hợp của dự án.
Sau khi ban hành quyết định chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp. Trường hợp dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp hoặc từ chối cấp.
Nhà đầu tư sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Văn phòng Đầu tư nước ngoài sẽ thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư. Kết thúc giai đoạn này kết quả là: Quyết định chủ trương đầu tư (nếu có); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Giai đoạn 2: Quá trình ra quyết định thành lập tổ chức giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
Sau khi hoàn tất thủ tục ở giai đoạn 1, nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Giáo dục và Đào tạo nơi có dự án đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ kiểm tra tính hợp lệ, xem xét và lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị phải trả lời bằng văn bản.
Cuối cùng, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản cho công ty trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến.
Giai đoạn 3: Quy trình cấp giấy phép tổ chức giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
Trước hết, nhà đầu tư gửi hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động giáo dục đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt địa điểm đầu tư. Sau đó, trong thời hạn 20 ngày làm việc, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định cơ sở giáo dục nước ngoài đáp ứng điều kiện làm căn cứ cấp giấy phép hoạt động giáo dục. Trường hợp cơ sở giáo dục chưa đáp ứng điều kiện hoạt động, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời chủ đầu tư và nêu rõ lý do.
Phần kết luận
Việt Nam là quốc gia có lực lượng thanh niên đông đảo, có truyền thống hiếu học và sẵn sàng đầu tư tiền bạc để học tập tại các cơ sở giáo dục chất lượng cao. Vì vậy, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục và triển khai các chương trình giáo dục chất lượng cao ở Việt Nam không chỉ thu hút sinh viên Việt Nam mà còn có khả năng thu hút sinh viên trong khu vực và quốc tế. Vì vậy cơ hội và tiềm năng đầu tư vào giáo dục tại Việt Nam là rất lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam. Nhà đầu tư cần thường xuyên cập nhật các quy định pháp luật liên quan, tìm hiểu nhu cầu đầu tư của địa phương, xây dựng và triển khai những dự án thực sự có chất lượng.
Harley Miller Law Firm “HMLF”
Head office: 14th floor, HM Town building, 412 Nguyen Thi Minh Khai, Ward 05, District 3, Ho Chi Minh City.
Phone number: +84 937215585
Website: hmlf.vn Email: miller@hmlf.vn