spot_img

Thủ tục lập và công nhận di chúc tại Việt Nam

Việc lập và công nhận di chúc tại Việt Nam đã trở thành một công cụ pháp lý quan trọng giúp cá nhân có thể quản lý và phân chia tài sản của mình sau khi qua đời một cách minh bạch và công bằng. Tại Việt Nam, thủ tục lập và công nhận di chúc được quy định chặt chẽ trong Bộ luật Dân sự năm 2015 nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người để lại di chúc và những người thừa kế.

Việc lập di chúc không chỉ giúp tránh những tranh chấp không đáng có trong gia đình mà còn thể hiện trách nhiệm và sự quan tâm của người lập di chúc đối với người thân yêu. Tuy nhiên, để đảm bảo di chúc có giá trị pháp lý và được thực hiện theo đúng ý nguyện của người lập, cần tuân thủ các quy định pháp luật và thực hiện đúng các thủ tục cần thiết.

Định nghĩa di chúc

Định nghĩa di chúc được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”

Đặc điểm của di chúc

Điều kiện của người lập di chúc

Căn cứ khoản 1 Điều 681 BLDS 2015 quy định: Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.

+ Đối với người nước ngoài thì phải dựa theo quy định pháp luật mà người đó mang quốc tịch.

+ Đối với người mang quốc tịch Việt Nam thì phải đảm bảo điều kiện người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Hình thức của di chúc

Trường hợp người lập di chúc ở Việt Nam tuân thủ quy định về hình thức như sau:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Hình thức của di chúc được lập ở nước ngoài sẽ được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:

  • Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
  • Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
  • Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.

Nội dung của di chúc

  • Nội dung của di chúc được lập tại Việt Nam không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Nội dung của di chúc bao gồm toàn bộ các thông tin được thể hiện trong đó, như tên họ của người thừa kế, tài sản họ sẽ nhận, các nghĩa vụ mà người thừa kế phải thực hiện và các vấn đề khác liên quan. Các nội dung này không được vi phạm điều cấm của luật pháp và phải phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức của dân tộc. 

  • Nội dung của di chúc được lập tại nước ngoài 

Tuân thủ quy định về nội dung di chúc của pháp luật sở tại. Để được công nhận tại Việt Nam thì phải tuân thủ cả pháp luật Việt Nam.

Điều kiện để di chúc do người nước ngoài lập hợp pháp tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng những điều kiện sau:

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

Khi lập di chúc, người lập di chúc có toàn quyền quyết định nội dung theo ý muốn của mình. Ý chí của họ phải được thể hiện một cách độc lập, không bị ảnh hưởng hoặc tác động bởi bất kỳ ai khác.

Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

Lừa dối là hành vi khiến người lập di chúc nhầm lẫn về sự việc, dẫn đến việc lập di chúc có lợi cho người lừa dối hoặc người được chỉ định trong di chúc.

Cưỡng ép là việc buộc người khác thực hiện hành vi trái với ý chí của họ theo chỉ đạo của người cưỡng ép. Nếu không tuân theo, họ hoặc người thân sẽ phải đối mặt với hậu quả xấu. Hành vi cưỡng ép có thể bao gồm đe dọa về tinh thần, tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản. Do sự đe doạ này, người lập di chúc phải viết theo ý muốn của người khác.

Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc là một giao dịch pháp lý đặc biệt quan trọng về hình thức. Khi người lập di chúc qua đời, họ không còn khả năng thể hiện ý chí hoặc xác nhận tính xác thực của di chúc. Do đó, di chúc dễ bị giả mạo hoặc bị lập dưới sự cưỡng ép, lừa dối hoặc tác động không đúng đắn. Để loại trừ những khả năng này, pháp luật đặc biệt chú trọng đến hình thức lập di chúc nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Để di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có hiệu lực, di chúc phải được lập thành văn bản và cần có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Đối với người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Trong trường hợp di chúc miệng, nó chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng. Sau đó, những người làm chứng phải ngay lập tức ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ vào di chúc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Thủ tục lập di chúc 

Thủ tục lập di chúc của người Việt Nam

Hiện nay, di chúc có thể được thể hiện thông qua hai hình thức chính: bằng văn bản hoặc bằng miệng.

Theo Điều 628 của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực;

Do đó, việc lập di chúc có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và thủ tục lập cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào mỗi hình thức. Dưới đây là các thủ tục lập di chúc tương ứng với hình thức phổ biến  để lập di chúc như sau:

Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Khi người lập di chúc không thể tự mình viết văn bản thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy văn bản di chúc nhưng trường hợp này cần có ít nhất 02 người làm chứng với điều kiện:

Người lập di chúc cần ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;

Người làm chứng phải xác nhận chữ ký và điểm chỉ của người lập di chúc, sau đó ký vào bản di chúc.

Lưu ý: Người đóng vai trò làm chứng cho quá trình lập di chúc không được là một trong những các đối tượng sau đây:

  • Người được thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật từ người lập di chúc;
  • Người có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản liên quan đến nội dung của di chúc;
  • Người dưới tuổi thành niên;
  • Người đã mất khả năng hành vi dân sự;
  • Người gặp khó khăn trong khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi.

Thủ tục lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Để lập di chúc trong tình huống này, người lập di chúc cần tự viết và ký vào văn bản di chúc. Ngoài ra, người lập di chúc bằng văn bản mà không có sự hỗ trợ của người làm chứng cũng phải tuân thủ các điều kiện liên quan đến nội dung, không vi phạm các quy định cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội; hình thức di chúc cũng không được vi phạm các quy định của pháp luật.

Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có công chứng là một quy trình đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của di chúc. Khi người lập di chúc quyết định lập di chúc bằng văn bản có công chứng, điều này đòi hỏi sự can thiệp của một bên thẩm quyền để chứng thực tài liệu và ký tên chứng thực. 

Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có công chứng bao gồm 05 bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

  • Phiếu yêu cầu công chứng tại cơ quan công chứng hoặc phiếu yêu cầu công chứng ngoài cơ quan (nếu có), theo mẫu yêu cầu;
  • Bản dự thảo Di chúc;
  • Giấy tờ tùy nhân: Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ chiếu của người lập di chúc và người thụ hưởng, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận đăng ký kết hôn…;
  • Giấy tờ liên quan đến tài sản, như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy đăng ký xe ô tô…

Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ

  • Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, nộp trực tiếp tại văn phòng công chứng, cụ thể:
  • Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;
  • Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, với các trường hợp công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc có thể thực hiện công chứng tại cơ quan công chứng ngoài phạm vi tỉnh, thành phố mà cơ quan công chứng đặt trụ sở, không cần phải tới Phòng/Văn phòng công chứng tại nơi có tài sản bất động để thực hiện quy trình công chứng.

Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc

Công chứng viên hoặc công chức tư pháp tại xã sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người lập di chúc, giải thích quyền và nghĩa vụ cho người lập di chúc, đồng thời xác nhận rằng bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc.

Đối với trường hợp người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc hoặc không thể ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc, người làm chứng cần được mời tham gia và ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc.

Nếu người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã lưu giữ di chúc, thì sau khi người lập di chúc qua đời, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.

Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản và có sự ký tên của người giao, người nhận và phải được thực hiện trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm chứng.

Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng

Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC, lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 4 của Thông tư 256, mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.

Thù lao công chứng di chúc sẽ được các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban hành.

Bước 5: Trả kết quả

Thời gian trả kết quả khoảng 2 – 3 ngày làm việc.

Không quá 10 ngày làm việc với các trường hợp có nội dung phức tạp.

Thủ tục lập di chúc miệng

Người lập di chúc phải công bố ý nguyện cuối cùng của mình trước ít nhất 02 người làm chứng;

Cả hai người làm chứng này phải ghi chép lại, ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;

Trong vòng 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng và trong trường hợp người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt, di chúc sẽ tự động bị hủy bỏ.

Hồ sơ cần có để công chứng di chúc miệng bao gồm:

Giấy yêu cầu công chứng;

Bản sao giấy tờ tùy thân của người muốn lập di chúc;

Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, giấy chứng nhận với các di sản trong di chúc. Nếu người lập di chúc đang bị đe dọa về tính mạng thì không cần đưa tài liệu và cần ghi rõ điều này.

Một số lưu ý khi lập di chúc bằng miệng:

Người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám không được lập di chúc miệng;

Di chúc miệng sẽ được hủy bỏ khi sau 03 tháng từ thời điểm lập người lập di chúc còn sống và minh mẫn.

Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã

Dựa trên quy định của Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 về thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, quá trình này sẽ được thực hiện theo các bước sau:

1. Người lập di chúc sẽ tuyên bố nội dung của di chúc trước công chức tư pháp tại hộ tịch;

2. Công chức tư pháp tại hộ tịch có trách nhiệm ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố;

3. Người lập di chúc sẽ ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận rằng nó đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình;

4. Công chức tư pháp tại hộ tịch sẽ ký vào bản di chúc.

Thủ tục lập di chúc của người nước ngoài và việc công nhận di chúc tại Việt Nam

 Bước 1: Cá nhân lập di chúc theo pháp luật quốc gia nước mà người lập di chúc mang quốc tịch, nhưng phải đảm bảo tuân thủ năng lực lập di chúc của quốc tịch của người lập di chúc và hình thức của nước nơi di chúc được lập. 

Bước 2: Trong trường hợp người nước ngoài muốn công nhận di chúc tại Việt Nam thì phải tuân thủ các thủ tục sau đây:

(i) Chứng nhận lãnh sự di chúc tại cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia sở tại;

(ii) Hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia sở tại;

KẾT LUẬN:

Bài viết này đã cung cấp một hướng dẫn về thủ tục lập di chúc và công nhận di chúc tại Việt Nam, bao gồm định nghĩa, điều kiện của người lập di chúc, các loại hình thức di chúc, và quy trình cụ thể cho từng trường hợp. Ngoài ra, bài viết cũng sẽ đề cập đến các quy định liên quan đến di chúc có yếu tố nước ngoài, giúp người đọc nắm rõ và thực hiện đúng quy trình pháp lý. Tuy nhiên, việc chuẩn bị kỹ lưỡng và thực hiện đúng các thủ tục pháp lý sẽ giúp bảo vệ ý nguyện của người lập di chúc và đảm bảo di chúc được công nhận hợp pháp tại Việt Nam.

Thu tuc lap di chuc

Công ty luật TNHH Harley Miller “HMLF”

Trụ sở: 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.

Số điện thoại: 0937215585

Website: hmlf.vn Email: miller@hmlf.vn

Related Articles