spot_img

Những điều cần biết về Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Hỏi: Khi phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động được cấp theo quy định thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Khoản 2 điều 153 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất khỏi Việt Nam theo quy định củapháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trừ trường hợp thuộc diện không cấp giấy phép lao động phải thì phải được cấp giấy phép. Nếu không được cấp phép lao động mà họ vẫn làm việc cho doanh nghiệp, nhà thầu tại Việt Nam thì có thể bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất khỏi Việt Nam.

Hỏi: Tôi nghe nói người lao động nước ngoài có thể vẫn được làm việc tại Việt Nam khi không có giấy phép lao động. Đề nghị cho biết pháp luật quy định đó là những trường hợp nào?

Trả lời:

Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong các trường hợp sau đây:

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Hỏi: Tôi có người chị gái họ đã kết hôn với người nước ngoài có quốc tịch Đức. Sau khi kết hôn, chị tôi theo chồng về Đức, nhưng nay lại muốn về Việt Nam sinh sống. Trường hợp chồng của chị cũng về Việt Nam làm việc thì có bắt buộc phải làm thủ tục xin cấp phép lao động hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam không thuộc trường hợp cấp phép lao động.

Theo đó, người chồng có quốc tịch Đức trong trường hợp nêu trên có thể về Việt Nam sinh sống và làm việc mà không phải cấp phép lao động.

Related Articles