spot_img

Thời hạn tạm đình chỉ công việc trong pháp luật lao động là bao lâu?

Hỏi: Công ty tôi bị thất thoát một số tiền lớn, Trưởng phòng kế toán bị tạm đình chỉ công việc để xác minh, lương của công nhân cũng vì thế bị hoãn chưa được thanh toán, hẹn khi nào xác minh xong sẽ chi trả, xin hỏi thời hạn tạm đình chỉ để xác minh là bao lâu?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động thì nếu trưởng phòng kế toán bị tạm đình chỉ công việc để xác minh số tiền đã thất thoát, thì thời hạn tạm định chỉ không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày.

Cũng theo quy định tại Điều 128 về tạm đình chỉ công việc thì:

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Related Articles