Hỏi:
Công ty có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, mở chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Hà Nội để bán hàng hóa (chi nhánh Hà Nội có con dấu, tài khoản và xuất hóa đơn riêng khi bán hàng). Trụ sở công ty tại TP.HCM khi xuất hàng cho chi nhánh Hà Nội sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, ghi nhận doanh thu bán hàng và kê khai VAT đầu ra đối với hóa đơn xuất cho Chi nhánh Hà Nội
Chi Nhánh Hà Nội, khi nhận hóa đơn từ trụ sở Hồ Chí Minh ghi nhận hàng hóa đầu vào. Khi xuất bán cho khách hàng, Chi nhánh Hà Nội xuất hóa đơn, cuối kỳ kế toán hàng hóa chi nhánh nhận từ trụ sở HCM vẫn còn tồn kho. Do đó làm phát sinh lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Theo hướng dẫn tại ví dụ 8, phụ lục số 3 đính kèm thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và Điều 16 thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn bút toán loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho, Doanh nghiệp thực hiện các bút toán loại trừ theo hướng dẫn tại thông tư (Bút toán điều chỉnh trong kỳ T: Nợ doanh thu/Có giá vốn hàng bán/Có hàng tồn kho, kỳ T+1 – tạo bút toán reverse: Nợ hàng tồn kho/Có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối)
Vậy cơ sở tính thuế TNDN (theo quy định trụ sở HCM có trách nhiệm khai tập trung thuế TNDN tại trụ sở chính và cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc) để xác định số thuế TNDN trụ sở HCM phải nộp căn cứ vào số liệu trước khi điều chỉnh bút toán loại trừ hay căn cứ vào số liệu sau khi điều chỉnh để tính nộp thuế TNDN?
Trả lời:
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDNquy định thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN thì về nguyên tắc thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Trường hợp Công ty xuất hàng hóa cho Chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở Tỉnh, TP khác với trụ sở chính của Công ty thì khi Chi nhánh bán hàng hóa cho khách hàng thì Công ty hạch toán doanh thu tính thuế TNDN theo quy định.