spot_img

Một số chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Hỏi:

1. Doanh nghiệp có ký hợp đồng không xác định thời hạn với nhân viên. Nay do nhu cầu thực tế, 2 bên đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn (có ký thỏa thuận chấm dứt hợp đồng). Và khi chấm dứt doanh nghiệp có hỗ trợ người lao động khoản tiền “trợ cấp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn” với số tiền là 2 tháng liền lương của người lao động. Vậy số tiền doanh nghiệp hỗ trợ người lao động nêu trên doanh nghiệp có được đưa chi phí hợp lệ từ tiền lương, tiền công? Có phải tính thuế TNCN? Nếu phải tính thuế TNCN thì tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần hay khấu trừ 10% trên tổng số tiền chi trả?

2. Doanh nghiệp có ký hợp đồng điện tử (ký số bằng chữ ký số do nhà cung cấp Việt Nam-TS24 cung cấp) với nhà cung cấp nước ngoài (chữ ký số của NCC nước ngoài do đơn vị nước ngoài không nằm trên lãnh thổ VN cung cấp) . Vậy các hợp đồng ký điện tử này thì cơ quan thuế có chấp nhận là chứng từ hợp lý, hợp lệ khi thanh kiểm tra thuế tại doanh nghiệp?

Trả lời:

-Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu nước ngoài;

-Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN;

-Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp.

  1. Trường hợp Công ty và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty trợ cấp với số tiền là 2 tháng lương, nếu khoản trợ cấp này là khoản trợ cấp thôi việc, mất việc theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và không tính thuế TNCN. Nếu khoản trợ cấp này cao hơn mức quy định của Bộ Luật Lao động thì phần vượt mức không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo thuế suất lũy tiến từng phần. Trường hợp người lao động nhận khoản thu nhập này sau khi đã nghỉ việc thì Công ty phải khấu trừ theo thuế suất là 10%. Khi kết thúc năm, cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN tại cơ quan Thuế theo quy định.
  2. Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua chữ ký số với nhà cung cấp tại Việt Nam thì phải có hóa đơn và chứng từ thanh toán theo quy định thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp Công ty mua chữ ký số của nhà cung cấp ở nước ngoài thì phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của nước sở tại của nhà cung cấp nước ngoài. Khi Công ty thanh toán tiền cho nhà cung cấp nước ngoài phải khấu trừ thuế, kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định.

Hỏi:

Doanh nghiệp của chúng tôi có lĩnh vực SXKD chính là đầu tư cho thuê bất động sản. Doanh nghiệp chúng tôi đã đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại Quận 7 nhằm cung cấp dịch vụ cho thuê mặt bằng kinh doanh cho các khách thuê. Năm 2015, Công ty chúng tôi đã thực hiện cam kết hỗ trợ chi phí thi công trang trí gian hàng ban đầu cho khách thuê. Công ty đã ký hợp đồng, chuyển khoản và hoàn tất đầy đủ hóa đơn chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế này, khoản chi phí hỗ trợ này được chúng tôi hạch toán vào tài khoản chi phí trả trước dài hạn và phân bổ định kỳ vào chi phí hàng tháng trong suốt thời gian thuê (8 năm) của khách thuê trên. Tuy nhiên, do hoạt động kinh doanh không hiệu quả, khách thuê đã yêu cầu kết thúc hợp đồng trước hạn, phần chi phí hỗ trợ thi công còn lại chưa được phân bổ đã được Công ty chúng tôi hạch toán ghi nhận vào chi phí trong năm ngay khi kết thúc hợp đồng thuê trước hạn với khách thuê.

Căn cứ vào khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính về thuế TNDN, quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,  chúng tôi ghi nhận khoản chi phí còn lại này là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đã đúng và phù hợp với quy định hay không?

Trả lời:

-Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

-Căn cứ quy định trên. trường hợp Công ty hỗ trợ chi phí thi công gian hàng cho khách hàng thuê thì toàn bộ các khoản chi phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và hạch toán vào chi phí được trừ toàn bộ khoản chi hỗ trợ vào kỳ tính thuế TNDN năm phát sinh các khoản chi hỗ trợ, Công ty không được phân bổ theo thời gian thuê của khách hàng.

Hỏi:

Công ty ký hợp đồng với cá nhân không cư trú làm dịch vụ môi giới tại nước ngoài để Công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, khi nào dự án được thực hiện hoàn thành thì Công ty sẽ chi trả tiền hoa hồng. Trong năm 2019 cá nhân này đã giới thiệu được dự án để Công ty xuất khẩu hàng ra nước ngoài và dự án đã hoàn tất trong năm 2019. Tuy nhiên Công ty chưa chi hoa hồng trong năm 2019 mà qua năm 2020 Công ty mới thực hiện chi trả. Trong trường hợp này Công ty trích trước chi phí hoa hồng nêu trên vào năm 2019, vậy việc trích trước này có được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2019 không?

Trả lời:

-Căn cứ Khoản 2.20, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bồ sung tại Điều 4 Thông tư số 196/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ thì về nguyên tắc các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết thì không được tính vào chi phí được trừ.

-Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân nước ngoài để môi giới xuất khẩu ra nước ngoài và đã hoàn thành công việc nhưng trong năm 2019, Công ty chưa chi trả cho cá nhân nước ngoài thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Related Articles