Hỏi:
Công ty chúng tôi có mua rượu volka từ công ty con dùng để cho biếu tặng khách hàng và tiếp khách. Khi cho biếu tặng khách hàng thì xuất hoá đơn cho biếu tặng theo đúng quy định. Nhưng khi xuất để Lãnh đạo, Giám đốc các chi nhánh mang theo để tiếp khách hàng phục vụ cho hoạt động bán hàng của công ty thì công ty cần có những chứng từ gì để được ghi nhận chi phí được trừ?
Trả lời:
-Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
-Căn cứ khoản 2, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa xuất tiêu dùng nội bộ;
-Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
-Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa để biếu tặng, tiếp khách hàng thì khi xuất hàng hóa để biếu tặng khách hàng Công ty lập hóa đơn GTGT, tính và kê khai nộp thuế GTGT. Trường hợp Công ty xuất hàng hóa để tiếp khách phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty lập Phiếu xuất kho, không phải tính và kê khai nộp thuế GTGT. Nếu các khoản chi trên đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Hỏi:
Vừa qua, công ty tôi được cơ quan thuế quản lý kiểm tra quyết toán. Trong quá trình kiểm tra Hóa đơn GTGT đầu vào của công ty chúng tôi, cơ quan thuế đã phát hiện ra một số hóa đơn mua vào của công ty chúng tôi không hợp pháp vì tại thời điểm chúng tôi được Cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thì Bên bán hàng đã bị khóa mã số thuế vì không hoạt động tại đia chỉ đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, tại thời điểm chúng tôi mua hàng hóa thì công ty bên bán vẫn đang hoạt động bình thường nhưng những số hóa đơn đó Bên bán lại không thông báo phát hành hóa đơn và không làm Báo cáo sử dụng những số hóa đơn đó. Vì vậy, công ty chúng tôi đã bị cơ quan thuế loại những số hóa đơn đó mặc dù chúng tôi đã chứng minh được việc mua bán dịch vụ hàng hóa là hoàn toàn đúng sự thật. Sau khi công ty chúng tôi đã hoàn tất việc kiểm tra thuế thì công ty Bên bán đó đã khôi phục lại mã số thuế và Bên bán đã xuất lại cho chúng tôi hóa đơn thay thế cho những số hóa đơn bất hợp pháp đã nêu ở trên.
Vậy xin hỏi: Những tờ hóa đơn Bên bán xuất cho công ty chúng tôi để thay thế những tờ hóa đơn bất hợp pháp nêu trên thì chúng tôi có được kê khai khấu trừ thuế GTGT hay không và những tờ hóa đơn đó chúng tôi hạch toán trên sổ sách như thế nào?
Trả lời:
-Căn cứ khoản 5 Điềụ 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định về khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế thì về nguyên tắc, doanh nghiệp đã được kiểm tra, thanh tra thuế dẫn đến phát sinh giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế đã được hoàn, tăng số thuế được khấu trừ, thì doanh nghiệp không được khai bổ sung, điều chỉnh theo quy định.
-Trường hợp, Công ty đã được cơ quan Thuế kiểm tra quyết toán thuế, một số hóa đơn mua vào của Công ty không hợp pháp và cơ quan thuế đã loại những hóa đơn mua vào không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Nay bên bán xuất lại hóa đơn khác thay thế thì Công ty không được điều chỉnh tăng khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được điều chỉnh tăng chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Hỏi: Công Ty có mua hàng hóa tại Đức, không nhập khẩu vào Việt Nam mà xuất thẳng qua Madagasca. Thì công ty có phải xuất hóa đơn để kê khai thuế hay không?
Trả lời: Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về thuế suất thuế GTGT 0% thì trường hợp Công ty mua hàng tại Đức, sau đó bán cho khách hàng tại Madagasca, hàng hóa không được nhập khẩu về Việt Nam thì trường hợp này được xác định là hàng hóa bán mà điểm giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, Công ty được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2.a Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.