Hỏi:
1. Công ty A có góp vốn kinh doanh thành lập công ty TNHH MTV B với số vốn là 01 tỷ. Sau một thời gian hoạt động kinh doanh không có lãi thì cty A sang nhượng lại cổ phần cho 02 thanh viên khác (chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên) với giá sang nhượng là 900 triệu. Như vậy khi công ty A khi sang nhượng phần vốn góp thì có phải kê khai đóng thuế gì không?
2. Công ty A khi góp vốn kinh doanh vào một công ty B thì phần vốn góp đó có được góp bằng tiền mặt hay không? Nếu góp bằng tiền mặt thì công ty có vi phạm gì và mức phạt là bao nhiêu?
Trả lời:
-Căn cứ điểm d, khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT;
-Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
-Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN;
-Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
-Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp Công ty A góp vốn thành lập Công ty TNHH MTV B. Nay Công ty A chuyển nhượng toàn bộ vốn góp tại Công ty B cho các tổ chức, cá nhân khác thì Công ty A phải lập hóa đơn GTGT, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi, gạch bỏ, đồng thời Công ty hạch toán vào thu nhập khác để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Trường hợp Công ty góp vốn thành lập Công ty B bằng tiền mặt là không đúng quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Công ty sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 09/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Về mức xử phạt đề nghị Công ty liên hệ Ngân hàng Nhà nước để được hướng dẫn cụ thể.
Hỏi:
Công ty cổ phần A với vốn kinh doanh đăng ký trên giấy phép là 100 tỷ với 3 cổ đông như sau:
- Cổ đông 01 là Doanh nghiệp tư nhân B góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản nhà trên đất, trị giá vốn góp trên giấy phép kinh doanh 80 tỷ (sổ hồng mang tên doanh nghiệp tư nhân B).
- Cổ đông 02 là cá nhân C: góp vốn bằng tiền mặt trị giá 10 tỷ.
- Cổ đông 03 là cá nhân D: góp vốn bằng tiền mặt trị giá 10 tỷ.
Nay công ty Cổ Phần A bán lại toàn bộ cổ phần 100 tỷ với giá bằng giá trị vốn góp là 100 tỷ cho một cá nhân E khác.
Như vậy công ty CP A, Doanh nghiệp tư nhân B và hai cá nhân C, D có phải nộp các khoản thuế TNCN, thuế TNDN khi chuyển nhượng hay không?
Trả lời:
-Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN;
-Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
-Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN;
-Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
-Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
-Căn cứ các quy định trên và trình bày của Công ty khi các thành viên góp vốn trong Công ty cổ phần chuyển nhượng vốn cho các tổ chức, cá nhân khác thì:
- Đối với doanh nghiệp tư nhân B, do góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nay chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty cho tổ chức, cá nhân khác thì doanh nghiệp tư nhân B phải tính và kê khai nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
- Đối với 2 cá nhân, góp vốn bằng tiền mặt, nay chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty cho các tổ chức, cá nhân khác thì 2 cá nhân này phải nộp thuế TNCN với thuế suất là 0,1% trên giá trị chuyển nhượng phần vốn góp, đồng thời kê khai Tờ khai thuế TNCN (mẫu 04/CNV-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nộp cho cơ quan Thuế quản lý Công ty cổ phần A.